This is the multi-page printable view of this section. Click here to print.

Return to the regular view of this page.

Môi trường Production

Tạo một cụm Kubernetes chất lượng production

Một cụm Kubernetes chất lượng production yêu cầu có sự lên kế hoạch và chuẩn bị. Nếu cụm Kubernetes của bạn dùng để chạy các workload quan trọng, nó phải được cấu hình để có khả năng phục hồi. Trang này giải thích các bước bạn có thể thực hiện để thiết lập một cụm sẵn sàng cho production, hoặc để thúc đẩy một cụm hiện có cho việc sử dụng production. Nếu bạn đã quen thuộc với thiết lập production và muốn những liên kết, hãy bỏ qua đến Tiếp theo là gì.

Những cân nhắc production

Thông thường, một môi trường cụm Kubernetes production có nhiều yêu cầu hơn một môi trường Kubernetes cho học tập, phát triển hoặc thử nghiệm cá nhân. Một môi trường production có thể yêu cầu truy cập an toàn bởi nhiều người dùng, tính khả dụng nhất quán, và các nguồn lực để thích ứng với nhu cầu thay đổi.

Khi bạn quyết định nơi bạn muốn triển khai môi trường Kubernetes production (on-premise hoặc trên cloud) và lượng công việc quản lý bạn muốn đảm nhận hoặc trao cho người khác, hãy xem xét các yêu cầu của bạn đối với cụm Kubernetes bị ảnh hưởng như thế nào bởi các vấn đề sau:

  • Tính sẵn sàng: Một môi trường học tập Kubernetes trên một máy có một điểm lỗi duy nhất. Tạo một cụm có tính sẵn sàng cao có nghĩa là phải cân nhắc:

    • Tách control plane khỏi các worker node.
    • Nhân bản các thành phần control plane trên nhiều node.
    • Cân bằng tải lưu lượng tới API server của cụm.
    • Có đủ các worker node sẵn sàng, hoặc có khả năng trở nên khả dụng một cách nhanh chóng khi workload thay đổi.
  • Quy mô: Nếu bạn mong muốn môi trường Kubernetes production của mình đáp ứng được một lượng yêu cầu ổn định, bạn có thể thiết lập khả năng đáp ứng bạn cần và hoàn thành. Tuy nhiên, nếu bạn mong muốn đáp ứng nhu cầu tăng theo thời gian hoặc thay đổi đáng kể dựa trên những yếu tố như mùa hoặc sự kiện đặc biệt, bạn cần lập kế hoạch về việc mở rộng quy mô để giảm bớt áp lực tăng lên từ nhiều yêu cầu hơn đối với control plane và các worker node hoặc thu hẹp quy mô để tối ưu tài nguyên không sử dụng.

  • Quản lý bảo mật và truy cập: Bạn có đầy đủ các đặc quyền admin trên cụm Kubernetes học tập của mình. Nhưng các cụm chia sẻ với nhiều workload quan trọng, và nhiều hơn một hoặc hai người dùng, yêu cầu một cách tiếp cận tinh tế hơn đối với những ai và những gì có thể truy cập vào các tài nguyên cụm. Bạn có thể sử dụng kiểm soát truy cập dựa trên vai trò (RBAC) và các kỹ thuật bảo mật khác để chắc chắn rằng người dùng và workloads có thể truy cập được tới tài nguyên họ cần trong khi vẫn đảm bảo bảo mật cho worload và cụm máy chủ. Bạn có thể đặt giới hạn lên tài nguyên mà người dùng và workload có thể truy cập bằng cách quản lý các chính sáchtài nguyên container.

Trước khi dựng một môi trường Kubernetes production, cân nhắc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ công việc này cho các nhà cung cấp giải pháp Cloud Turnkey Cloud Solutions hoặc các đối tác Kubernetes Partners. Các tùy chọn gồm:

  • Serverless: Chỉ cần chạy workload trên thiết bị của bên thứ ba mà không cần quản lý toàn bộ cụm. Bạn sẽ bị tính phí cho những thứ như mức sử dụng CPU, bộ nhớ, và các yêu cầu ổ đĩa.
  • Control plane được quản lý: Hãy để nhà cung cấp quản lý quy mô và tính sẵn sàng của control plane trong cụm, cũng như xử lý các bản vá và cập nhật.
  • Worker node được quản lý: Cấu hình nhóm các node để đáp ứng nhu cầu của bạn, sau đó nhà cung cấp sẽ đảm bảo rằng những node đó khả dụng và sẵn sàng để thực hiện các cập nhật khi cần thiết.
  • Sự tích hợp: Có những nhà cung cấp tích hợp Kubernetes với các dịch vụ khác mà bạn có thể cần, ví dụ kho lưu trữ, container registries, các phương thức xác thực, và những công cụ phát triển.

Liệu bạn tự dựng một cụm Kubernetes production hay làm điều đó với các đối tác, xem những phần dưới đây để đánh giá nhu cầu liên quan tới control plane, các worker node, truy cập người dùng, và các tài nguyên workload cho cụm của bạn.

Thiết lập cụm production

Trong một cụm Kubernetes có chất lượng production, control plane quản lý cụm từ các dịch vụ có thể được trải đều trên nhiều máy tính theo những cách khác nhau. Tuy nhiên, mỗi worker node đại diện cho một thực thể duy nhất được cấu hình để chạy Kubernetes pod.

Control plane trên production

Cụm Kubernetes đơn giản nhất có toàn bộ dịch vụ control plane và worker node chạy trên cùng một máy. Bạn có thể phát triển môi trường đó bằng cách thêm các worker node, như được phản ánh trong sơ đồ được minh họa trong Các thành phần Kubernetes. Nếu cụm có nghĩa là có sẵn trong một khoảng thời gian ngắn hoặc có thể bị loại bỏ nếu có sự cố nghiêm trọng, điều này có thể đáp ứng nhu cầu của bạn.

Tuy nhiên, nếu bạn cần một cụm vĩnh viễn, có mức độ sẵn cao hơn, bạn nên xem xét các cách mở rộng control plane. Theo thiết kế, dịch vụ control plane chạy trên một máy tính đơn là không có tính sẵn sàng cao. Nếu việc giữ cụm được dựng lên và chạy và đảm bảo rằng nó có thể được sửa chữa nếu có sự cố xảy ra là điều quan trọng, Xem xét các bước sau:

  • Chọn các công cụ triển khai: Bạn có thể triển khai một control plane bằng các công cụ vi dụ như kubeadm, kops, và kubespray. Xem Cài đặt Kubernetes với những công cụ triển khai để tìm hiểu các mẹo triển khai chất lượng production bằng cách sử dụng từng phương pháp triển khai đó. Những Container Runtimes khác cũng có sẵn để bạn sử dụng cho việc triển khai của mình.
  • Quản lý chứng chỉ: Giao tiếp bảo mật giữa các dịch vụ control plane được thực hiện bằng chứng chỉ. Chứng chỉ được tự động tạo trong quá trình triển khai hoặc bạn có thể tạo chúng bằng cách sử dụng cơ quan cấp chứng chỉ của riêng bạn. Xem Chứng chỉ PKI và yêu cầu để biết thêm chi tiết.
  • Cấu hình bộ cân bằng tải cho apiserver: Cấu hình bộ cân bằng tải để phân phối các request API bên ngoài tới các instance của dịch vụ apiserver chạy trên các node khác nhau. Xem Tạo Bộ Cân bằng tải bên ngoài để biết thêm chi tiết.
  • Phân tách và sao lưu dịch vụ etcd: Các dịch vụ etcd có thể chạy trên cùng các máy với các dịch vụ control plane khác hoặc chạy trên các máy tách biệt, để tăng tính bảo mật và khả dụng. Bởi vì etcd lưu dữ liệu cấu hình của cụm, sao lưu cơ sở dữ liệu etcd nên được thực hiện thường xuyên để đảm bảo rằng bạn có thể sửa chữa cơ sở dữ liệu đó nếu cần. Xem thêm etcd FAQ để biết thêm chi tiết về việc cấu hình và sử dụng etcd. Xem Vận hành các cụm etcd cho KubernetesThiết lập một cụm etcd có tính Sẵn sàng cao với kubeadm để biết thêm chi tiết.
  • Tạo nhiều hệ thống control plane: Để có tính sẵn sàng cao, control plane không nên giới hạn trong một máy. Nếu các dịch vụ control plane được chạy bởi một dịch vụ khởi tạo (ví dụ systemd), các dịch vụ nên chạy trên ít nhất ba máy. Tuy nhiên, chạy các dịch vụ control plane dạng pods trong Kubernetes đảm bảo rằng số lượng bản sao dịch vụ mà bạn yêu cầu sẽ luôn có sẵn. Scheduler phải có khả năng chịu lỗi, nhưng không sẵn sàng cao. Một số công cụ triển khai được thiết lập thuật toán đồng thuận Raft để bầu cử leader cho các dịch vụ Kubernetes. Nếu nếu leader biến mất, một dịch vụ khác tự bầu cử chính nó và tiếp quản.
  • Trải rộng nhiều zone: Nếu việc duy trì cụm khả dụng mọi lúc là quan trọng, cân nhắc việc tạo một cụm chạy trên nhiều trung tâm dữ liệu, được gọi là zone trên các môi trường đám mây. Nhóm các zone gọi là region. Bằng cách trải rộng một cụm trên nhiều zone trong cùng một region, nó có thể làm tăng cơ hội cho cụm của bạn được tiếp tục hoạt động ngay cả khi một zone trở nên không khả dụng. Xem Chạy trong nhiều zone để biết thêm chi tiết.
  • Quản lý các tính năng on-going: Nếu bạn có kế hoạch giữ cụm theo thời gian, có những nhiệm vụ bạn cần làm để duy trì sức khỏe và bảo mật của cụm. Ví dụ, nếu bạn đã cài đặt với kubeadm, có các hướng dẫn để giúp bạn Quản lý Chứng chỉNâng cấp các cụm kubeadm. Xem Quản lý một cụm để biết thêm danh sách các tác vụ quản trị của Kubernetes.

Để tìm hiểu về các tùy chọn có sẵn khi bạn chạy các dịch vụ control plane, xem các trang kube-apiserver, kube-controller-manager, và kube-scheduler. Đối với các ví dụ về control plane có tính sẵn sàng cao, xem Các tùy chọn cho kiến trúc có tính Sẵn sàng cao, Tạo các cụm có tính Sẵn sàng cao với kubeadm, và Vận hành cụm etcd cho Kubernetes. Xem Sao lưu cụm etcd để biến cách tạo kế hoạch sao lưu cho etcd.

Worker node trên production

Workload chất lượng production cần phải có tính đàn hồi và bất kỳ thành phần nào mà chúng phụ thuộc vào cũng phải có tính đàn hồi (ví dụ CoreDNS). Cho dù bạn tự quản lý control plane hay có một nhà cung cấp cloud làm điều đó cho bạn, bạn vẫn cần phải xem xét cách bạn muốn quản lý các worker node (còn gọi một cách đơn giản là node).

  • Cấu hình các node: Các node có thể là máy vật lý hay máy ảo. Nếu bạn muốn tạo và quản lý node của riêng bạn, bạn có thể cài đặt một hệ điều hành được hỗ trợ, sau đó thêm và chạy các dịch vụ Node thích hợp. Xem xét:
    • Nhu cầu của workload khi bạn thiết lập các node bằng cách có sẵn bộ nhớ, CPU và tốc độ đĩa và dung lượng lưu trữ phù hợp.
    • Liệu các hệ thống máy tính chung sẽ làm hay bạn có workload cần bộ xử lý GPU, node Windows hoặc VM cô lập.
  • Xác nhận các node: Xem Thiết lập node hợp lệ để biết thông tin về cách đảm bảo một node đáp ứng các yêu cầu để tham gia cụm Kubernetes.
  • Thêm các node vào cụm: Nếu bạn đang quản lý cụm của riêng mình, bạn có thể thêm các node bằng cách thiết lập các máy của riêng bạn và thêm chúng theo cách thủ công hoặc để chúng tự đăng ký với apiserver của cụm. Xem phần Nodes để biết thông tin về cách thiết lập Kubernetes để thêm các nút theo những cách này.
  • Quy mô các node: Sau cùng bạn sẽ cần có một kế hoạch để mở rộng khả năng của cụm. Xem Các cân nhắc cho những cụm lớn để giúp xác định bạn cần bao nhiêu node, dựa trên số lượng pod và container bạn cần chạy. Nếu bạn đang tự quản lý các node, điều này có thể có nghĩa là mua và cài đặt thiết bị vật lý của riêng bạn.
  • Autoscale các node: Đọc Node Autoscaling để tìm hiểu về các công cụ có sẵn để tự động quản lý các node của bạn và khả năng chúng cung cấp.
  • Thiết lập kiểm tra sức khỏe node: Đối với những workload quan trọng, bạn muốn đảm bảo rằng các node và các pod chạy trên các node đó là khỏe mạnh. Sử dụng Trình phát hiện vấn đề node, bạn có thể đảm bảo các node của bạn khỏe mạnh.

Quản lý người dùng trên production

Trên production, bạn có thể chuyển từ một mô hình nơi bạn hoặc một nhóm nhỏ những người đang truy cập cụm đến nơi có khả năng có hàng tá hoặc hàng trăm người. Trong môi trường học tập hoặc nền tảng nguyên mẫu, bạn có thể có một tài khoản quản trị cho mọi thứ bạn làm. Trên production, bạn sẽ muốn nhiều tài khoản với các cấp độ truy cập khác nhau vào các namespace khác nhau.

Đảm nhận một cụm có chất lượng production nghĩa là quyết định việc bạn muốn làm thế nào để cho phép người dùng khác truy cập một cách chọn lọc. Đặc biệt, bạn cần chọn chiến lược để xác minh danh tính những người đang cố truy cập vào cụm của bạn (xác thực) và quyết định liệu họ có quyền làm những gì họ muốn (phân quyền):

  • Xác thực: Apiserver có thể xác thực người dùng bằng chứng chỉ khác, bearer tokens, một proxy xác thực, hoặc HTTP basic auth. Bạn có thể chọn phương pháp xác thực bạn muốn. Băng việc sử dụng plugin, apiserver có thể tận dụng phương thức xác thực hiện có của tổ chức của bạn, ví dụ LDAP hoặc Kerberos. Xem Xác thực dể biết mô tả về các phương pháp xác thực người dùng Kubernetes khác nhau.
  • Phân quyền: Khi bạn bắt đầu ủy quyền cho người dùng thường xuyên của mình, bạn có lẽ sẽ chọn giữa phân quyền RBAC và ABAC. Xem Tổng quan phân quyền để xem những chế độ phân quyền tài khoản người dùng khác nhau (cũng như quyền truy cập của service account tới cụm của bạn):
    • Kiểm soát truy cập dựa trên vai trò (RBAC): Cho phép bạn chỉ định quyền truy cập vào cụm bằng cách cho phép thiết lập một tập các quyền tới người dùng đã xác thực. Quyền có thể được chỉ định trong một namespace cụ thể (Role) hoặc trong cả cụm (ClusterRole). Sau đó sử dụng RoleBindings và ClusterRoleBindings, những quyền này có thể được gán tới những người dùng cụ thể.
    • Kiểm soát truy cập dựa trên thuộc tính (ABAC): Cho phép bạn tạo các chính sách dựa trên thuộc tính của tài nguyên trong cụm và sẽ cho phép hoặc hoặc từ chối truy cập dựa trên những thuộc tính đó. Mỗi dòng trong 1 file chính sách xác định phiên bản của thuộc tính (apiVersion and kind) và một ánh xạ các thuộc tính đặc trưng để gán tới một chủ thể (người dùng hoặc nhóm), thuộc tính tài nguyên, thuộc tính phi tài nguyên (/versions hoặc /apis), và chỉ đọc. Xem Các ví dụ để biết thêm chi tiết

Với tư cách là người thiết lập xác thực và phân quyền trên cụm Kubernetes production, dưới đây là một số điều cần cân nhắc:

  • Đặt chế độ phân quyền: Khi Kubernetes API server (kube-apiserver) khởi động, chế độ hỗ trợ phân quyền phải được thiết lập bằng cờ --authorization-config file hoặc --authorization-mode. Ví dụ, cờ đó trong kube-adminserver.yaml file (tại /etc/kubernetes/manifests) có thể được đặt là Node,RBAC. Điều này sẽ cho phép phân quyền Node và RBAC tới những yêu cầu đã xác thực.
  • Tạo chứng chỉ người dùng và role bindings (RBAC): Nếu bạn sử dụng phân quyền RBAC, người dùng có thể tạo một CertificateSigningRequest (CSR) và sẽ được ký bởi CA của cụm. Sau đó bạn có thể gán Roles và ClusterRoles tới từng người dùng. Xem Certificate Signing Requests để biết thêm chi tiết.
  • Tạo các chính sách kết hợp các thuộc tính (ABAC): Nếu bạn sử dụng phân quyền ABAC, bạn có thể gán sự kết hợp các thuộc tính thành các chính sách để phân quyền tới người dùng hoặc nhóm được chọn để họ có thể truy cập tới những tài nguyên cụ thể (ví dụ pod), namespace, hoặc apiGroup. Để biết thêm thông tin, xem Các ví dụ.
  • Cân nhắc Admission Controllers: Các hình thức phân quyền bổ sung cho các yêu cầu đến thông qua API server bao gồm Webhook Token Authentication. Webhooks và những loại phân quyền đặc biệt khác cần được kích hoạt bằng cách thêm Admission Controllers vào API server.

Đặt giới hạn tài nguyên cho workload

Những yêu cầu từ production workload có thể gây ra áp lực lên cả trong và ngoài Kubernetes control plane. Hãy cân nhắc những mục này khi thiết lập cho nhu cầu của workload trong cụm của bạn:

  • Đặt giới hạn namespace: Đặt từng namespace quotas lên những thứ như bộ nhớ và CPU. Xem Quản lý Bộ nhớ, CPU, và API Resources để biết thêm chi tiết.
  • Chuẩn bị cho yêu cầu DNS: Nếu bạn mong đợi workloads mở rộng một cách ồ ạt, dịch vụ DNS của bạn phải săn sàng để mở rộng quy mô. Xem Autoscale dịch vụ DNS trong cụm.
  • Tạo thêm các service account: Tài khoản người dùng (user account) xác định những gì người dùng có thể thực hiện trên một cụm, trong khi đó một tài khoản dịch vụ (service account) định nghĩa khả năng truy cập của pod trong một namespace cụ thể. Mặc định, một pod sẽ tiếp nhận service account default từ namespace của nó. Xem Quản lý Service Account để biết cách tạo một service account. Ví dụ, bạn có thể muốn:

Tiếp theo là gì

1 - Cài đặt Kubernetes với các công cụ triển khai

Có nhiều phương pháp và công cụ cho việc cài đặt cụm Kubernetes production của bạn. Ví dụ:

  • kubeadm

  • Cluster API: Một dự án con Kubernetes tập trung vào việc cung cấp API và công cụ khai báo để đơn giản hóa việc cung cấp, nâng cấp và vận hành nhiều cụm Kubernetes.

  • kops: Một công cụ cung cấp cụm tự động. Đối với các hướng dẫn, thực hành tốt nhất, tùy chọn cấu hình và thông tin về tiếp cận với cộng đồng, vui lòng kiểm tra kOps website để biết chi tiết.

  • kubespray: Một sự phối hợp của Ansible playbooks, inventory, các công cụ cung cấp, và kiến ​​thức chuyên môn cho các tác vụ quản lý cấu hình Hệ điều hành/cụm Kubernetes chung. Bạn có thể tiếp cận tới cộng đồng trên kênh Slack #kubespray.

1.1 - Khởi tạo cụm với kubeadm

1.1.1 - Cài đặt kubeadm

Trang này hướng dẫn cách cài đặt hộp công cụ kubeadm. Để biết thông tin về cách tạo một cụm với Kubeadm sau khi bạn đã thực hiện quy trình cài đặt này, xem trang Tạo một cụm với kubeadm.

Trang installation guide này dành cho Kubernetes v1.33. Nếu bạn muốn sử dụng phiên bản Kubernetes khác, vui lòng tham khảo các trang sau đây thay vì:

Trước khi bạn bắt đầu

  • Một máy chủ Linux tương thích. Dự án Kubernetes cung cấp những hướng dẫn chung cho các bản phân phối Linux dựa trên Debian và Red Hat, và những bản phân phối không có trình quản lý gói.
  • 2 GB RAM hoặc nhiều hơn cho mỗi máy (nếu ít hơn sẽ không đủ tài nguyên cho các ứng dụng của bạn).
  • 2 CPU hoặc nhiều hơn cho các máy control plane.
  • Kết nối toàn mạng giữa tất cả các máy trong cụm (mạng public hoặc private đều được).
  • Mọi máy phải có hostname, địa chỉ MAC, và product_uuid duy nhất. Xem tại đây để biết thêm chi tiết.
  • Một số cổng được mở trên máy của bạn. Xem tại đây để biết thêm chi tiết.

Kiểm tra phiên bản OS

  • Dự án kubeadm hỗ trợ LTS kernel. Xem Danh sách LTS kernel.
  • Bạn có thể biết được phiên bản kernel bằng câu lệnh uname -r

Để biết thêm thông tin, xem Các yêu cầu về Linux Kernel.

  • Dự án kubeadm hỗ trợ các phiên bản kernel hiện tại. Xem danh sách kernel hiện tại Thông tin phát hành Windows Server.
  • Bạn có thể biết được phiên bản kernel (hay gọi là phiên bản OS) bằng câu lệnh systeminfo

Để biết thêm thông tin, xem Sự tương thích của các phiên bản Windows OS.

Một cụm Kubernetes được tạo bởi kubeadm phụ thuộc vào phần mềm mà chúng sử dụng các chức năng kernel. Phần mềm này bao gồm, nhưng không giới hạn ở container runtime, kubelet, và một plugin Container Network Interface.

Để giúp bạn tránh những lỗi không mong muốn khi sử dụng một phiên bản kernel không được hỗ trợ, kubeadm chạy kiểm tra pre-flight SystemVerification. Quá trình kiểm tra này sẽ lỗi nếu phiên bản kernel không được hỗ trợ.

Bạn có thể chọn bỏ qua kiểm tra, nếu bạn biết rằng kernel của bạn cung cấp các chức năng cần thiết, kể cả kubeadm không hỗ trợ phiên bản đó.

Xác nhận địa chỉ MAC và product_uuid là duy nhất cho từng node

  • Bạn có thể biết được địa chỉ MAC của network interfaces bằng câu lệnh ip link hoặc ifconfig -a
  • product_uuid có thể kiểm tra bằng câu lệnh sudo cat /sys/class/dmi/id/product_uuid

Rất có thể các thiết bị phần cứng sẽ có các địa chỉ duy nhất, mặc dù một vài máy ảo có thể có các giá trị giống hệt nhau. Kubernetes sử dụng những giá trị đó để định danh duy nhất cho các node trong cụm. Nếu các giá trị đó không là duy nhất cho từng node, quá trình cái đặt có thể thất bại.

Kiểm tra network adapter

Nếu bạn có nhiều hơn một network adapter, và các thành phần Kubernetes của bạn không thể truy cập trên route mặc định, chúng tôi khuyên bạn nên bổ sung (các) IP route để các địa chỉ cụm Kubernetes đi qua adpater thích hợp.

Kiểm tra các cổng cần thiết

Những cổng cần thiết cần phải được mở để các thành phần Kubernetes giao tiếp với nhau. Bạn có thể sử dụng công cụ như netcat để kiểm tra cổng có được mở hay không. Ví dụ:

nc 127.0.0.1 6443 -zv -w 2

Pod network plugin mà bạn sử dụng cũng có thể yêu cầu mở một số cổng nhất định. Vì điều này khác nhau đối với từng pod network plugin, vui lòng xem tài liệu của các plugin về (các) cổng cần thiết.

Cấu hình swap

Mặc định kubelet sẽ không thể khởi động nếu bộ nhớ swap được phát hiện trên một node. Điều này có nghĩa rằng swap nên hoặc là tắt đi hoặc là được chấp nhận bởi kubelet.

  • Để chấp nhận swap, thêm failSwapOn: false vào cấu hình kubelet hoặc thông qua tham số dòng lệnh. Lưu ý: thậm chí nếu failSwapOn: false được thêm, workload mặc định cũng không có quyền truy cập swap. Điều này có thể được thay đổi bằng cách đặt swapBehavior, một lần nữa trong file cấu hình kubelet. Để sử dụng swap, đặt một swapBehavior khác với giá trị mặc định NoSwap. Xem Quản lý bộ nhớ swap để biết thêm chi tiết.
  • Để tắt swap, sudo swapoff -a có thể được sử dụng để tắt tạm thời. Để làm cho thay đổi này duy trì mỗi khi tái khởi động, đảm bảo rằng swap được tắt trong các file cấu hình như /etc/fstab, systemd.swap, phụ thuộc vào việc nó được cấu hình như thế nào trên hệ thống của bạn.

Cài đặt một container runtime

Để chạy các container trong các Pod, Kubernetes sử dụng một container runtime.

Mặc định, Kubernetes sử dụng Container Runtime Interface (CRI) để giao tiếp với container runtime mà bạn chọn.

Nếu bạn không chỉ định một runtime, kubeadm tự động phát hiện một container runtime đã cài đặt bằng cách quét qua một danh sách những endpoint đã biết.

Nếu có nhiều hoặc không có container runtime nào được phát hiện, kubeadm sẽ ném ra một lỗi và sẽ yêu cầu bạn chỉ định một thứ bạn muốn sử dụng.

Xem container runtimes để biết thêm thông tin.

Những bản bên dưới bao gồm những endpoint đã biết của những hệ điều hành được hỗ trợ:

Linux container runtimes
Runtime Đường dẫn tới Unix domain socket
containerd unix:///var/run/containerd/containerd.sock
CRI-O unix:///var/run/crio/crio.sock
Docker Engine (using cri-dockerd) unix:///var/run/cri-dockerd.sock

Windows container runtimes
Runtime Đường dẫn tới Windows named pipe
containerd npipe:////./pipe/containerd-containerd
Docker Engine (using cri-dockerd) npipe:////./pipe/cri-dockerd

Cài đặt kubeadm, kubelet và kubectl

Bạn sẽ cài đặt các package này trên toàn bộ máy chủ của bạn:

  • kubeadm: lệnh khởi tạo cụm.

  • kubelet: thành phần chạy trên toàn bộ các máy trong cụm của bạn và làm những việc như khởi chạy pod và container.

  • kubectl: tiện ích dòng lệnh để giao tiếp với cụm.

kubeadm sẽ không cài đặt hoặc quản lý kubeletkubectl cho bạn, vì vậy bạn sẽ cần phải đảm bảo rằng phiên bản của chúng giống với Kubernetes control plane bạn muốn kubeadm cài cho bạn. Nếu bạn không làm vậu, rủi ro về sự chênh lệch phiên bản có thể xảy ra và dẫn tới những hành vi lỗi, không mong muốn. Tuy nhiên, chênh lệch một phiên bản minor giữa kubelet và control plane được chấp nhận, nhưng phiên bản kubelet không bao giờ vượt quá phiên bản API server. Ví dụ, kubelet đang chạy 1.7.0 có thể tương thích hoàn toàn với API server phiên bản 1.8.0, nhưng không có chiều ngược lại.

Để biết cách cài đặt kubectl, xem Cài đặt và thiết lập kubectl.

Để biết thêm thông tin về chênh lệch phiên bản, xem:

Hướng dẫn này dành cho Kubernetes v1.33.

  1. Cập nhật apt package index và cài đặt các package cần thiết để sử dụng kho lưu trữ apt của Kubernetes:

    sudo apt-get update
    # apt-transport-https có thể là một package giả; nếu vậy, bạn có thể bỏ qua package này
    sudo apt-get install -y apt-transport-https ca-certificates curl gpg
    
  2. Tải xuống khóa ký công khai cho các kho lưu trữ package của Kubernetes. Toàn bộ các kho lưu trữ sử dụng chung khóa ký do vậy bạn có thể không cần quan tâm tới phiên bản trong URL:

    # Nếu thư mục `/etc/apt/keyrings` không tồn tại, nó nên được tạo trước lệnh curl, đọc chú thích bên dưới.
    # sudo mkdir -p -m 755 /etc/apt/keyrings
    curl -fsSL https://pkgs.k8s.io/core:/stable:/v1.33/deb/Release.key | sudo gpg --dearmor -o /etc/apt/keyrings/kubernetes-apt-keyring.gpg
    
  1. Thêm kho lưu trữ apt Kubernetes thích hợp. Vui lòng chú ý rằng kho lưu trữ này chỉ chứa những package cho Kubernetes 1.33; đối với các phiên bản Kubernetes minor khác, bạn cần phải thay đổi phiên bản Kubernetes minor trong URL để trùng với phiên bản minor bạn mong muốn (bạn cũng nên kiểm tra lại rằng bạn đang đọc tài liệu cho phiên bản Kubernetes mà bạn dự định cài đặt).

    # Điều này sẽ ghi đè bất kỳ những cấu hình nào đang có trong /etc/apt/sources.list.d/kubernetes.list
    echo 'deb [signed-by=/etc/apt/keyrings/kubernetes-apt-keyring.gpg] https://pkgs.k8s.io/core:/stable:/v1.33/deb/ /' | sudo tee /etc/apt/sources.list.d/kubernetes.list
    
  2. Cập nhật apt package index, cài đặt kubelet, kubeadm và kubectl, và ghim lại phiên bản của chúng:

    sudo apt-get update
    sudo apt-get install -y kubelet kubeadm kubectl
    sudo apt-mark hold kubelet kubeadm kubectl
    
  3. (Tùy chọn) Bật dịch vụ kubelet trước khi chạy kubeadm:

    sudo systemctl enable --now kubelet
    

  1. Đặt SELinux thành chế độ permissive:

    Những hướng dẫn này dành cho Kubernetes 1.33.

    # Đặt SELinux trong chế độ permissive (vô hiệu hóa nó một cách hiệu quả)
    sudo setenforce 0
    sudo sed -i 's/^SELINUX=enforcing$/SELINUX=permissive/' /etc/selinux/config
    
  1. Thêm kho lưu trữ yum của Kubernetes. Tham số exclude trong định nghĩa kho lưu trữ đảm bảo rằng các package liên quan tới Kubernetes không được nâng cấp bởi việc chạy yum update vì có một quy trình đặc biệt cần tuân theo để nâng cấp Kubernetes. Vui lòng chú ý rằng kho lưu trữ này chỉ có các package cho Kubernetes 1.33; đối với những phiên bản Kubernetes minor khác, bạn cần phải thay đổi phiên bản Kubernetes minor trong URL để trùng với phiên bản minor bạn mong muốn (bạn cũng nên kiểm tra lại rằng bạn đang đọc tài liệu cho phiên bản Kubernetes mà bạn dự định cài đặt).

    # Điều này sẽ ghi đè bất kỳ những cấu hình nào đang có trong /etc/yum.repos.d/kubernetes.repo
    cat <<EOF | sudo tee /etc/yum.repos.d/kubernetes.repo
    [kubernetes]
    name=Kubernetes
    baseurl=https://pkgs.k8s.io/core:/stable:/v1.33/rpm/
    enabled=1
    gpgcheck=1
    gpgkey=https://pkgs.k8s.io/core:/stable:/v1.33/rpm/repodata/repomd.xml.key
    exclude=kubelet kubeadm kubectl cri-tools kubernetes-cni
    EOF
    
  2. Cài đặt kubelet, kubeadm và kubectl:

    sudo yum install -y kubelet kubeadm kubectl --disableexcludes=kubernetes
    
  3. (Tùy chọn) Bật dịch vụ kubelet trước khi chạy kubeadm:

    sudo systemctl enable --now kubelet
    

Cài đặt CNI plugin (yêu cầu đối với hầu hết pod network):

CNI_PLUGINS_VERSION="v1.3.0"
ARCH="amd64"
DEST="/opt/cni/bin"
sudo mkdir -p "$DEST"
curl -L "https://github.com/containernetworking/plugins/releases/download/${CNI_PLUGINS_VERSION}/cni-plugins-linux-${ARCH}-${CNI_PLUGINS_VERSION}.tgz" | sudo tar -C "$DEST" -xz

Tạo thư mục để tải xuống file lệnh:

DOWNLOAD_DIR="/usr/local/bin"
sudo mkdir -p "$DOWNLOAD_DIR"

Tùy chọn cài đặt crictl (yêu cầu khi tương tác với Container Runtime Interface (CRI), không bắt buộc cho kubeadm):

CRICTL_VERSION="v1.31.0"
ARCH="amd64"
curl -L "https://github.com/kubernetes-sigs/cri-tools/releases/download/${CRICTL_VERSION}/crictl-${CRICTL_VERSION}-linux-${ARCH}.tar.gz" | sudo tar -C $DOWNLOAD_DIR -xz

Cài đặt kubeadm, kubelet và thêm systemd service cho kubelet:

RELEASE="$(curl -sSL https://dl.k8s.io/release/stable.txt)"
ARCH="amd64"
cd $DOWNLOAD_DIR
sudo curl -L --remote-name-all https://dl.k8s.io/release/${RELEASE}/bin/linux/${ARCH}/{kubeadm,kubelet}
sudo chmod +x {kubeadm,kubelet}

RELEASE_VERSION="v0.16.2"
curl -sSL "https://raw.githubusercontent.com/kubernetes/release/${RELEASE_VERSION}/cmd/krel/templates/latest/kubelet/kubelet.service" | sed "s:/usr/bin:${DOWNLOAD_DIR}:g" | sudo tee /usr/lib/systemd/system/kubelet.service
sudo mkdir -p /usr/lib/systemd/system/kubelet.service.d
curl -sSL "https://raw.githubusercontent.com/kubernetes/release/${RELEASE_VERSION}/cmd/krel/templates/latest/kubeadm/10-kubeadm.conf" | sed "s:/usr/bin:${DOWNLOAD_DIR}:g" | sudo tee /usr/lib/systemd/system/kubelet.service.d/10-kubeadm.conf

Cài đặt kubectl bằng cách làm theo các hướng dẫn trên trang Cài đặt các công cụ.

Một cách tùy chọn, bật dịch vụ kubelet trước khi chạy kubeadm:

sudo systemctl enable --now kubelet

Bây giờ kubelet khởi động sau mỗi vài giây, vì nó đợi trong vòng lặp crashloop chờ kubeadm bảo nó phải làm gì.

Cấu hình cgroup driver

Cả container runtime và kubelet có một thuộc tính gọi là "cgroup driver", cái mà quan trọng cho việc quản lý các cgroup trên các máy Linux.

Khắc phục sự cố

Nếu bạn đang gặp các khó khăn với kubeadm, vui lòng tham khảo tài liệu khắc phục sự cố của chúng tôi.

Tiếp theo là gì

1.1.2 - Thiết lập một cụm etcd có tính Sẵn sàng cao (High Availability) với kubeadm

Mặc định, kubeadm chạy một instance etcd cục bộ trên từng node control plane. Bạn cũng có thể thiết lập cụm etcd bên ngoài và cung cấp các etcd instance trên các máy chủ riêng biệt. Những sự khác biệt giữa hai cách tiếp cận này được trình bày trong trang Các tùy chọn cho kiến trúc có tính Sẵn sàng cao.

Tác vụ này hướng dẫn quy trình tạo một cụm etcd bên ngoài có tính sẵn sàng cao gồm ba member mà kubeadm có thể sử dụng trong quá trình tạo cụm.

Trước khi bạn bắt đầu

  • Ba máy chủ có thể giao tiếp với nhau qua cổng TCP 2379 và 2380. Tài liệu này giả định các cổng mặc định này. Tuy nhiên, chúng có thể được cấu hình thông qua tệp cấu hình kubeadm.
  • Mỗi máy chủ phải có systemd và đã cài đặt một shell tương thích với bash.
  • Mỗi máy chủ phải đã cài đặt một container runtime, kubelet, và kubeadm.
  • Mỗi máy chủ phải có quyền truy cập vào Kubernetes container image registry (registry.k8s.io) hoặc list/pull image etcd cần thiết bằng lệnh kubeadm config images list/pull. Hướng dẫn này sẽ cài đặt các etcd instance dạng static pods được quản lý bởi kubelet.
  • Một số công cụ để sao chép các file giữa các máy chủ. Ví dụ sshscp có thể đáp ứng yêu cầu này.

Thiết lập cụm

Cách tiếp cận thông thường là tạo ra toàn bộ chứng chỉ trên một node và chỉ phân bổ những file quan trọng tới các node khác.

  1. Cấu hình kubelet để trở thành trình quản lý dịch vụ cho etcd.

    Vì etcd sẽ được tạo ra trước tiên, bạn phải ghi đè độ ưu tiên dịch vụ bằng cách tạo ra một unit file mới có độ ưu tiên cao hơn kubelet unit file mà kubeadm cung cấp.

    cat << EOF > /etc/systemd/system/kubelet.service.d/kubelet.conf
    # Thay thế "systemd" bằng giá trị cgroup driver của container runtime của bạn. Giá trị mặc định trong kubelet là "cgroupfs".
    # Thay thế giá trị của "containerRuntimeEndpoint" bằng một container runtime khác nếu cần.
    #
    apiVersion: kubelet.config.k8s.io/v1beta1
    kind: KubeletConfiguration
    authentication:
      anonymous:
        enabled: false
      webhook:
        enabled: false
    authorization:
      mode: AlwaysAllow
    cgroupDriver: systemd
    address: 127.0.0.1
    containerRuntimeEndpoint: unix:///var/run/containerd/containerd.sock
    staticPodPath: /etc/kubernetes/manifests
    EOF
    
    cat << EOF > /etc/systemd/system/kubelet.service.d/20-etcd-service-manager.conf
    [Service]
    ExecStart=
    ExecStart=/usr/bin/kubelet --config=/etc/systemd/system/kubelet.service.d/kubelet.conf
    Restart=always
    EOF
    
    systemctl daemon-reload
    systemctl restart kubelet
    

    Kiểm tra trạng thái kubelet để chắc chắn rằng nó đang chạy.

    systemctl status kubelet
    
  2. Tạo các file cấu hình cho kubeadm.

    Tạo một file cấu hình kubeadm cho từng máy chủ mà có etcd member chạy trên đó sử dụng tập lệnh dưới đây.

    # Thay đổi HOST0, HOST1 và HOST2 với các IP của các máy của bạn
    export HOST0=10.0.0.6
    export HOST1=10.0.0.7
    export HOST2=10.0.0.8
    
    # Thay đổi NAME0, NAME1 và NAME2 bằng hostnames của các máy của bạn
    export NAME0="infra0"
    export NAME1="infra1"
    export NAME2="infra2"
    
    # Tạo các thư mục tạm thời để lưu các file sẽ xuất hỉện trên các máy khác
    mkdir -p /tmp/${HOST0}/ /tmp/${HOST1}/ /tmp/${HOST2}/
    
    HOSTS=(${HOST0} ${HOST1} ${HOST2})
    NAMES=(${NAME0} ${NAME1} ${NAME2})
    
    for i in "${!HOSTS[@]}"; do
    HOST=${HOSTS[$i]}
    NAME=${NAMES[$i]}
    cat << EOF > /tmp/${HOST}/kubeadmcfg.yaml
    ---
    apiVersion: "kubeadm.k8s.io/v1beta4"
    kind: InitConfiguration
    nodeRegistration:
        name: ${NAME}
    localAPIEndpoint:
        advertiseAddress: ${HOST}
    ---
    apiVersion: "kubeadm.k8s.io/v1beta4"
    kind: ClusterConfiguration
    etcd:
        local:
            serverCertSANs:
            - "${HOST}"
            peerCertSANs:
            - "${HOST}"
            extraArgs:
            - name: initial-cluster
              value: ${NAMES[0]}=https://${HOSTS[0]}:2380,${NAMES[1]}=https://${HOSTS[1]}:2380,${NAMES[2]}=https://${HOSTS[2]}:2380
            - name: initial-cluster-state
              value: new
            - name: name
              value: ${NAME}
            - name: listen-peer-urls
              value: https://${HOST}:2380
            - name: listen-client-urls
              value: https://${HOST}:2379
            - name: advertise-client-urls
              value: https://${HOST}:2379
            - name: initial-advertise-peer-urls
              value: https://${HOST}:2380
    EOF
    done
    
  3. Tạo cơ quan cấp chứng chỉ (CA).

    Nếu bạn đã có một CA, việc tiếp theo chỉ cần sao chép các file crtkey của CA tới /etc/kubernetes/pki/etcd/ca.crt/etc/kubernetes/pki/etcd/ca.key. Sau khi các file đó được sao chép, tiến hành các bước tiếp theo, "Tạo các chứng chỉ cho từng member member".

    Nếu bạn chưa có CA nào, hãy chạy câu lệnh này trên $HOST0 (nơi bạn tạo các file cấu hình cho kubeadm).

    kubeadm init phase certs etcd-ca
    

    Nó sẽ tạo ra hai file:

    • /etc/kubernetes/pki/etcd/ca.crt
    • /etc/kubernetes/pki/etcd/ca.key
  4. Tạo các chứng chỉ cho từng member member.

    kubeadm init phase certs etcd-server --config=/tmp/${HOST2}/kubeadmcfg.yaml
    kubeadm init phase certs etcd-peer --config=/tmp/${HOST2}/kubeadmcfg.yaml
    kubeadm init phase certs etcd-healthcheck-client --config=/tmp/${HOST2}/kubeadmcfg.yaml
    kubeadm init phase certs apiserver-etcd-client --config=/tmp/${HOST2}/kubeadmcfg.yaml
    cp -R /etc/kubernetes/pki /tmp/${HOST2}/
    # Dọn dẹp các chứng chỉ không sử dụng
    find /etc/kubernetes/pki -not -name ca.crt -not -name ca.key -type f -delete
    
    kubeadm init phase certs etcd-server --config=/tmp/${HOST1}/kubeadmcfg.yaml
    kubeadm init phase certs etcd-peer --config=/tmp/${HOST1}/kubeadmcfg.yaml
    kubeadm init phase certs etcd-healthcheck-client --config=/tmp/${HOST1}/kubeadmcfg.yaml
    kubeadm init phase certs apiserver-etcd-client --config=/tmp/${HOST1}/kubeadmcfg.yaml
    cp -R /etc/kubernetes/pki /tmp/${HOST1}/
    find /etc/kubernetes/pki -not -name ca.crt -not -name ca.key -type f -delete
    
    kubeadm init phase certs etcd-server --config=/tmp/${HOST0}/kubeadmcfg.yaml
    kubeadm init phase certs etcd-peer --config=/tmp/${HOST0}/kubeadmcfg.yaml
    kubeadm init phase certs etcd-healthcheck-client --config=/tmp/${HOST0}/kubeadmcfg.yaml
    kubeadm init phase certs apiserver-etcd-client --config=/tmp/${HOST0}/kubeadmcfg.yaml
    # Không cần phải di chuyển các chứng chỉ vì chúng dành cho HOST0
    
    # Dọn dẹp các chứng chỉ không nên sao chép khỏi máy chủ này
    find /tmp/${HOST2} -name ca.key -type f -delete
    find /tmp/${HOST1} -name ca.key -type f -delete
    
  5. Sao chép các chứng chỉ và các cấu hình kubeadm.

    Các chứng chỉ này đã được tạo ra và bây giờ chúng cần được đưa tới từng máy chủ tương ứng.

    USER=ubuntu
    HOST=${HOST1}
    scp -r /tmp/${HOST}/* ${USER}@${HOST}:
    ssh ${USER}@${HOST}
    USER@HOST $ sudo -Es
    root@HOST $ chown -R root:root pki
    root@HOST $ mv pki /etc/kubernetes/
    
  6. Đảm bảo đã có đủ toàn bộ các file cần thiết.

    Danh sách đầy đủ các file cần thiết trên $HOST0 gồm:

    /tmp/${HOST0}
    └── kubeadmcfg.yaml
    ---
    /etc/kubernetes/pki
    ├── apiserver-etcd-client.crt
    ├── apiserver-etcd-client.keyt
    └── etcd
        ├── ca.crt
        ├── ca.key
        ├── healthcheck-client.crt
        ├── healthcheck-client.key
        ├── peer.crt
        ├── peer.key
        ├── server.crt
        └── server.key
    

    Trên $HOST1:

    $HOME
    └── kubeadmcfg.yaml
    ---
    /etc/kubernetes/pki
    ├── apiserver-etcd-client.crt
    ├── apiserver-etcd-client.key
    └── etcd
        ├── ca.crt
        ├── healthcheck-client.crt
        ├── healthcheck-client.key
        ├── peer.crt
        ├── peer.key
        ├── server.crt
        └── server.key
    

    Trên $HOST2:

    $HOME
    └── kubeadmcfg.yaml
    ---
    /etc/kubernetes/pki
    ├── apiserver-etcd-client.crt
    ├── apiserver-etcd-client.key
    └── etcd
        ├── ca.crt
        ├── healthcheck-client.crt
        ├── healthcheck-client.key
        ├── peer.crt
        ├── peer.key
        ├── server.crt
        └── server.key
    
  7. Tạo các manifest cho static pod.

    Bây giờ các chứng chỉ và cấu hình đã có, đã đến lúc tạo các manifest. Trên mỗi máy chủ, hãy chạy lệnh kubeadm để tạo static manifest cho etcd.

    root@HOST0 $ kubeadm init phase etcd local --config=/tmp/${HOST0}/kubeadmcfg.yaml
    root@HOST1 $ kubeadm init phase etcd local --config=$HOME/kubeadmcfg.yaml
    root@HOST2 $ kubeadm init phase etcd local --config=$HOME/kubeadmcfg.yaml
    
  8. Tùy chọn: Kiểm tra sức khỏe cụm.

    Nếu etcdctl không có sẵn, bạn có thể chạy công cụ này trong một container image. Bạn sẽ thực hiện điều đó trực tiếp với container runtime của mình bằng cách sử dụng một công cụ như crictl run và không thông qua Kubernetes.

    ETCDCTL_API=3 etcdctl \
    --cert /etc/kubernetes/pki/etcd/peer.crt \
    --key /etc/kubernetes/pki/etcd/peer.key \
    --cacert /etc/kubernetes/pki/etcd/ca.crt \
    --endpoints https://${HOST0}:2379 endpoint health
    ...
    https://[HOST0 IP]:2379 is healthy: successfully committed proposal: took = 16.283339ms
    https://[HOST1 IP]:2379 is healthy: successfully committed proposal: took = 19.44402ms
    https://[HOST2 IP]:2379 is healthy: successfully committed proposal: took = 35.926451ms
    
    • Đặt ${HOST0} bằng địa chỉ IP của máy chủ bạn đang kiểm tra.

Tiếp theo là gì

Một khi bạn đã có một cụm etcd với 3 member đang chạy, bạn có thể tiếp tục thiết lập một control plane có tính sẵn sàng cao bằng phương pháp etcd bên ngoài với kubeadm.